Các bước tiến hành cắt tuyến mồ hôi tay bạn cần biết

Phẫu thuật cắt hạch giao cảm là một trong những cách điều trị đổ mồ hôi tay. Đây là một thủ thuật xâm lấn và là cách được chọn lọc cuối cùng khi thực hiện các cách chữa trị khác như tiêm botulinum, vật lý trị liệu, chữa trị nội khoa đem lại không hiệu quả.

Phương pháp trị bệnh đổ mồ hôi tay

Đổ mồ hôi tay là một trạng thái sinh lý hết sức bình thường của cơ thể. Tuy nhiên, nếu tình trạng này xảy ra quá mức khiến cho nhiều người phải đối diện với những thách thức hàng ngày như hạn chế về công việc, sự khó chịu liên tục, ngại giao tiếp,… Thì cần có biện pháp can thiệp. Một số cách chữa trị bệnh đổ mồ hôi tay bao gồm:

Bệnh ra mồ hôi tay
Bệnh ra mồ hôi tay
  • chữa trị nội khoa: thuốc ức chế anticholinergic, thuốc ức chế thụ thể alpha 2, propranolol, NSAIDS,…
  • Vật lý trị liệu
  • Thủ thuật tiêm botulinum toxic A xuyên da tại chỗ tiếp giáp thần kinh cơ.
  • Chữa trị phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm ngực.

Trong đó, điều trị phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm ngực là cách điều trị mồ hôi tay hiệu quả và có tỷ lệ tái phát lại thấp nhất. Đây là một thủ thuật xâm lấn và là phương pháp được lựa chọn cuối cùng khi thực hiện các cách điều trị khác không hiệu quả. Trước đây, các phẫu thuật cắt hạch giao cảm như phẫu thuật mở đường trên đòn, ngực nhỏ, mở cổ trước,… Nhìn chung nặng nề và để lại nhiều tai biến. Hiện nay, phẫu thuật cắt hạch giao cảm bằng phương pháp nội soi giúp quan sát tốt hơn khoang màng phổi, giảm thời gian mổ và mức độ đau sau mổ, giảm các biến chứng hậu phẫu như nhiễm trùng, xẹp phổi và giảm thời gian nằm viện,…

Phẫu thuật cắt tuyến mồ hôi tay (hạch giao cảm)

Phẫu thuật cắt tuyến mồ hôi tay
Phẫu thuật cắt tuyến mồ hôi tay

Chỉ định

  • Phẫu thuật cắt hạch giao cảm được chỉ định đối với những trường hợp đổ mồ hôi từ độ 1 trở lên, dấu hiệu xảy ra trong vòng 6 tháng và có kèm theo các yếu tố khác như:
  • Xảy ra nhiều hơn hai lần trong ngày
  • Ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày và gây ra tâm lý lo lắng
  • Có yếu tố di truyền từ gia đình
  • Không đổ mồ hôi tay khi ngủ

Các bước tiến hành

Bước 1: Gây mê và đặt tư thế bệnh nhân

Gây mê qua nội khí quản một nòng: phương pháp gây mê này dễ thực hiện, thao tác đơn giản và ít tốn kém. Tuy nhiên cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa phẫu thuật viên và gây mê, thời gian thao tác ngắn, phổi không xẹp tốt nhưng khó xử trí khi có biến chứng hoặc dày dính màng phổi.

Gây mê nội khí quản hai nòng và xẹp phổi từng bên: phương pháp này cho phép thời gian và không gian thao tác được thuận lợi và lựa chọn ở những ca khó. Cách gây mê này đòi hỏi cần được đào tạo để đặt nội khí quản hai nòng và dụng cụ đắt tiền.

Tư thế bệnh nhân: bệnh nhân được đặt ở tư thế Fowler đầu cao 30 độ, hai tay dang sang hai bên. Dàn máy nội soi được đặt tại vị trí phía chân bệnh nhân hay phía đối diện phẫu thuật viên.

Cắt hạch giao cảm chữa ra mồ hôi tay
Cắt hạch giao cảm chữa ra mồ hôi tay

Bước 2: Vị trí các lỗ trocart

  • phương pháp một lỗ trocart: tại vị trí trocart tại gian sườn 4 đường nách giữa.
  • phương pháp hai lỗ trocart: hai trocart 5mm đặt tại vị trí liên sườn 3 và 5 đường nách giữa.
  • Vị trí các lỗ trocart trong mổ nội soi có thể thay đổi theo thói quen của phẫu thuật viên hoặc từng tình huống cụ thể.

Bước 3: Xẹp phổi, xác định và cắt chuỗi hạch giao cảm

  • Sử dụng dụng cụ vén phổi làm xẹp phổi và bộc lộ vùng đỉnh phổi, phía sau trung thất.
  • Xác định vị trí của chuỗi hạch giao cảm cần cắt và các cơ quan liên quan.
  • Cắt chuỗi hạch giao cảm bằng đốt điện đơn cực.

Bước 4: Đuổi khí tại khoang màng phổi

Đuổi khí tại khoang màng phổi được thực hiện bằng cách dùng một đầu ống dẫn lưu nhỏ được đặt vào trong khoang màng phổi, đầu kia thả ngập trong chậu nước vô trùng. Sau đó, phẫu thuật viên phối hợp bác sĩ gây mê bóp bóng cho phổi nở căng ra, đuổi hết khí trong khoang màng phổi, cuối cùng rút nhanh dẫn lưu khi phổi nở căng và khâu các lỗ trocart lại.

Cấu tạo của tuyến mồ hôi
Cấu tạo của tuyến mồ hôi

Biến chứng

Các biến chứng có thể gặp sau cắt hạch giao cảm bao gồm:

  • Tăng tiết mồ hôi bù trừ: Tăng tiết mồ hôi bù trừ sẽ xuất hiện ở vùng mặt, nách, lưng, bẹn, hông. Tuy nhiên, hầu hết ở mức độ ra mồ hôi có thể chấp nhận được.
  • Tái phát: Tỷ lệ tái phát lại ra mồ hôi tay trở lại chiếm khoảng 0% – 65%. Kết quả dựa trên các báo cáo chủ yếu độ 1 và độ 2 do không đốt hết chuỗi hạch giao cảm, không hủy hay không thấy nhánh thần kinh phụ, hoặc tăng sinh các sợi hậu hạch giao cảm. Điều trị bằng phẫu thuật cắt hạch giao cảm lại cho kết quả điều trị tốt.
  • Đau tại vị trí đốt hạch và sau xương ức: do đốt làm hủy nhiều màng xương, viêm hoặc tổn thương dây thần kinh liên sườn tại vị trí đặt trocart. Đôi khi có thể xuất hiện đau ngực sau mổ do tràn khí màng phổi.
  • Khô tay quá độ: tình trạng khô tay chân quá mức có thể xuất hiện sau mổ nhiều tuần, có tới 42% người bệnh có thể xuất hiện tới 6 tháng sau mổ. Cảm giác khô tay chân có thể tự hết sau vài tuần lễ.
  • Rối loạn nhịp tim trong và sau khi mổ: Rối loạn nhịp tim trong mổ thường là rối loạn chậm nhịp tim do cường cận giao cảm thoáng qua. Rối loạn nhịp tim chậm sau mổ nhịp tim thường sẽ trong khoảng 45 – 55 lần/phút. Người bệnh không có triệu chứng và không cần đặt máy tạo nhịp.

Tăng tiết mồ hôi ở tay và chân là một bệnh lý không phải gây nguy hiểm tới sức khỏe nhưng ảnh hưởng nhiều cho sinh hoạt bệnh nhân, gây khó khăn trong công việc cũng như tự ti trong giao tiếp với môi trường xã hôi. Chữa trị bằng phương pháp nội khoa bảo tồn là không hiệu quả và không thể chữa trị lâu dài. Phẫu thuật nội soi lồng ngực đốt hạch giao cảm ngực chữa trị tăng tiết mồ hôi tay là phương pháp chữa trị đơn giản, hiệu quả cao, có tính thẩm mỹ và ít tai biến.