Hen phế quản cấp là gì? Các xử lý cơn hen phế quản cấp ở trẻ em như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết ngay sau đây.
Hen phế quản cấp khiến cho người bệnh bị tổn thương các niêm mạc trong đường thở có thể mất một phần các tế bào mô trong và xước nhẹ trong bề mặt cơ trơn bởi các luồng gió hít mạnh từ ngoài vào hoặc hoạt động ho khạc liên tục của cổ họng. Lớp biểu mô bên dưới niêm mạc dần bị xơ hóa và biến đổi cấu trúc.
Nguyên nhân hen phế quản cấp
Sáng sớm và đêm khuya là thời điểm rất thích hợp cho các cơn hen phế quản cấp xuất hiện. Các yếu tố gây khởi phát cơn hen cấp bao gồm:

- Nhiễm virus đường hô hấp
- Tiếp xúc với dị nguyên đường hô hấp
- Gắng sức
- Khói thuốc lá
- Ô nhiễm môi trường
- Thay đổi thời tiết
Triệu chứng hen phế quản cấp
Triệu chứng cơ năng
Dấu hiệu báo trước sắp có một cơn hen xuất hiện bao gồm: hiện tượng ngứa họng, kích ứng mũi, hắt hơi liên tục, ho chảy nước mắt nước mũi. Và tiếp theo là cơn hen phế quản đến làm bệnh nhân thở khò khè, hít vào thở ra rất khó khăn, ho liên tục và thở gấp. Cần được kiểm soát chứng khó thở sau vài phút để tránh bị suy hô hấp và ngừng thở.
Ho: khởi đầu là ho khan, sau xuất tiết nhiều đờm rãi, ho dai dẳng, ho nhiều nửa đêm về sáng, nhất là khi thay đổi thời tiết.
Khạc đờm: đờm trắng, bóng, dính.
Khó thở: khó thở thường xuyên kiểu khó thở ra, có tiếng khò khè, cò cử chủ yếu nửa đêm về sáng.
Mức độ trầm trọng
Triệu chứng | Nhẹ | Trung bình | Nặng |
Ý thức | Tỉnh | Tỉnh | Kích thích, lẫn, u ám |
SaO2 | 94% | 94-90% | <90% |
Nói | Nói bình thường | Từng cụm từ | Từng từ, không nói được |
Mạch | < 100 lần/phút | 100-200 lần/phút | >200 lần/phút |
Tím trung ương | Không | Không | Có |
Khò khè | Thay đổi | Trung bình đến nặng | Yên ắng |
Cung lượng đỉnh | >60% | 40-60% | < 40%, không thể đo |
FEV1 | >60% | 40-60% | <40%, không đo được |
Điều trị hen phế quản cấp
Mức độ nhẹ
Nêu hen phế quản cấp ở mức độ nhẹ, người bệnh không cần thiết phải nhập viện điều trị, mà có thể tiến hành điều trị tại nhà bằng thuốc Salbutamol dạng xịt bình định liều 6 nhát ( trẻ < 6 tuổi) hoặc 12 nhát (trẻ > 6 tuổi và người lớn). Kiểm tra lại sau mỗi 20 phút và tiếp tục dùng thuốc nếu cần hoặc đánh giá thấy cơn hen lên mức độ trung bình hoặc nặng.

Xem xét sử dụng corticoid đường toàn thân (prednisolone 1mg/kg tới 60 mg/ngày. Trong trường hợp người bệnh không dung nạp thuốc hoặc chống chỉ định dùng corticoid đường uống, xem xét sử dụng khí dungbudesonide: 1mg x 2 lần/ngày
Mức độ trung bình
Người bệnh với cơn hen ở mức độ trung bình đòi hỏi phải nhập viện điều trị, sử dụng 6 nhát salbutamol (trẻ dưới 6 tuổi), hoặc 12 nhát (trẻ trên 6 tuổi và người lớn).
Nếu trẻ khó dùng thuốc, trẻ nhỏ có thể dùng Salbutamol đường khí dung thay thế dạng xịt. Nếu thuốc dùng ban đầu chưa đáp ứng, thì nhắc lại mỗi 20 phút cho tới 2 lần nữa, sau đó dùng thuốc mỗi 1-4 giờ.
Giám sát bão hoà Cho thở oxy nếu cần. Dùng prednisolon đường uống 1mg/kg/ngày. Trong trường hợp người bệnh không dung nạp thuốc hoặc chống chỉ định dùng Steroid đường uống, xem xét sử dụng khí dungbudesonide: 1mg x 2 lần/ngày
Mức độ nặng
Trường hợp các triệu chứng hen phế quản cấp nằng, cần phải nhập viện theo dõi tại đơn vị hồi sức. Dùng đồng vận β2 tác dụng ngắn khí dung với oxy. Thở Oxy có kiểm soát để duy trì độ bão hòa oxy từ 94- 98%. Có thể làm khí máu. Xem xét phối hợp Ipratropium bromide khí dung để bệnh nhân nhanh chóng thoát khỏi cơn hen cấp nặng
Cho corticoid toàn thân: Dùng prednisolon đường uống 1mg/kg/ngày cho tới 60 mg x 5 ngày. Hoặc Methyprednisolon IV 1mg/kg (liều tối đa 60 mg) mỗi 6 giờ ngày 1, sau đó mỗi 12 giờ ngày thứ 2, sau đó hàng ngày.
Nếu bệnh nhân hồi phục kém hoặc không hồi phục, xem xét dùng MgSO4: 50mg/kg (25-75mg/kg) truyền tĩnh mạch trên 20 phút (liều tối đa 2g). Các khuyến cáo hiện nay thường chỉ định dùng MgSO4ở trẻ trên 2 tuổi Trẻ dưới 2 tuổi được khuyến cáo sử dụng Aminophylline tĩnh mạch chậm.
Trường hợp hen rất nặng, đe dọa cuộc sống sử dụng Aminophylline tĩnh mạch chậm chỉ cho trong trường hợp cấp cứu tại khoa hồi sức, liều 5- 7 mg/kg. Liều duy trì 1,1mg/kg/giờ (trẻ dưới 9 tuổi) hoặc 0,7 mg/kg/giờ (trẻ trên 9 tuổi). Nên định lượng Theophyline trong máu sau truyền 12- 24 giờ để điều chỉnh liều cho thích hợp
Trường hợp bệnh vẫn diến biến xấu, suy hô hấp nặng, xem xét đặt nội khí quản và cài đặt thông số máy phù hợp. Bệnh nhân vẫn phải duy trì thuốc giãn phế quản đường tĩnh mạch. Chụp X- quang tim phổi khi nghi ngờ biến chứng viêm phổi hay nghi ngờ chẩn đoán khác.